Xử lý tranh chấp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất ?

Khi tôi mua có giao kèo đàm luận và có sự chứng thực của trưởng ấp (có mộc vuông, ngoài ra ông này mới nhạo bángt cuối năm ngoái) và những người ký giáp danh với đất của tôi. Cho tới bốn tuần 6/2015 chủ đất đã làm được sổ đỏ cho thửa đất trên nhưng trên sổ đỏ lại có thêm người thứ 3 đứng tên nữa là M. Bây giờ P và T nói ủy quyền lại cho anh M đứng tên có tất cả quyền bính quyết định thửa đất trên. Anh M là người ngạo ngược nói là đất của anh ấy khi bán anh ấy ko ký nên giờ thửa đất này là của anh ấy và gọi người khác bán với giá cao gấp 3 lần số tiền mà tôi mua. (rất có thể 3 đồng đội này mưu mô móc ngoặc với nhau ủy quyền cho anh M không đàm luận với tôi để cướp đoạt của cải của tôi nếu bán được cho người khác thì sẽ sang tay cho người khác và lúc đó tôi mất hết). Xin Luật sư cho tôi hỏi với giao kèo đàm luận có trưởng ấp ký trên đất ko có sổ đỏ như trên ra tòa có được giải quyết pháp lý không? Và tôi có kỹ năng thắng kiện ko? 3 đồng đội P, T, M có được ghép vào tội cướp đoạt của cải không?
Xin cảm ơn Luật sư!
Câu hỏi được chỉnh sửa bởi chuyên mục tham mưu luật đất đai đơn vị luật Minh Khuê.
>> Luật sư tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai, gọi:1900 6162
Trả lời
Chào người chơi, cảm ơn người chơi đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề xuất tham mưu luật tới Bộ phận trạng sư tham mưu luật pháp của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của người chơi đã được hàng ngũ trạng sư của chúng tôi nghiên cứu và tham mưu chi tiết như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11
Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10
Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13
2. Nội dung tham mưu:
Theo quy định tại điều 699, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
Điều 699. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các bổn phận sau đây:
1. Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ quy mô, đúng hạng đất, loại đất, địa điểm, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Giao giấy má có tác động tới quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.
Theo quy định trên, khi P và T đã bán đất cho người chơi nhưng không giao các giấy má có tác động tới quyền sử dụng đất thì P và T đã vi phạm khoản 2 điều 699 Bộ luật dân sự 2005.
Tại điều 166, Luật đất đai 2013 quy định chi tiết về:
Điều 166. Quyền thông thường của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng thực quyền sử dụng đất, quyền chiếm hữu nhà đất và của cải khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành tựu cần lao, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước dịch vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước chỉ dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bổ dưỡng đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích phù hợp lí về đất đai của mình.
6. Được bồi hoàn khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nằn nì, cáo giác, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất phù hợp lí của mình và những hành vi khác vi phạm luật pháp về đất đai.
Do vậy người chơi có quyền được quốc gia bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích phù hợp lí về đất đai của người chơi theo khoản 5 điều 166 luật đất đai 2013 và có quyền khiếu nằn nì, cáo giác, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất phù hợp lí của người chơi và những hành vi khác vi phạm luật pháp về đất đai theo quy định tại khoản 7 điều 166 luật đất đai 2013.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban quần chúng cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng thực hoặc có một trong các loại giấy má quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về của cải gắn liền với đất thì do Tòa án quần chúng giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng thực hoặc không có một trong các loại giấy má quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn lọc một trong hai cách thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn đề xuất giải quyết tranh chấp tại Ủy ban quần chúng cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án quần chúng có thẩm quyền theo quy định của luật pháp về tố tụng dân sự;
3. Trường phù hợp đương sự lựa chọn lọc giải quyết tranh chấp tại Ủy ban quần chúng cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hành như sau:
a) Trường phù hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cư dân với nhau thì Chủ tịch Ủy ban quần chúng cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nằn nì tới Chủ tịch Ủy ban quần chúng cấp tỉnh giấc hoặc khởi kiện tại Tòa án quần chúng theo quy định của luật pháp về tố tụng hành chính;
b) Trường phù hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người vn định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban quần chúng cấp tỉnh giấc giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nằn nì tới Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án quần chúng theo quy định của luật pháp về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực chấp hành phải được các bên tranh chấp nghiêm trang chấp hành. Trường phù hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng nhạo báng chấp hành.
Điều 139. Tội lường đảo cướp đoạt của cải1. Người nào bằng thủ đoạn gian sảo cướp đoạt của cải của người khác có giá trị từ hai triệu đồng tới dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi cướp đoạt hoặc đã bị kết án về tội cướp đoạt của cải, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ tới ba năm hoặc phạt tù từ sáu bốn tuần tới ba năm.
Mọi vướng mắc người chơi vui lòng đàm luận trực tiếp với phòng ban trạng sư tham mưu luật pháp đất đai trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900 6162để nhận được sự tham mưu, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự cộng tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tham mưu luật pháp đất đai – Công ty luật MInh Khuê